tác dụng của sóng siêu âm trong điều trị

Hành trình khám phá của bạn bắt đầu từ đây, với Vivobook Pro 16X OLED tiếp sức cho bạn. Cho dù bạn phải xử lý tác vụ sáng tạo này — hình ảnh hay bảng tính, tài liệu hay thiết kế — Bộ vi xử lý AMD Ryzen ™ 9 6900HX 3 và đồ họa NVIDIA GeForce RTX 3050 Ti đẳng cấp chuyên nghiệp cho bạn hiệu năng nhanh nhất trong SonoScape M12 là dòng sản phẩm mới ra mắt của thương hiệu thiết bị y tế SonoScape (Hong Kong). Chiếc máy có kiểu dáng giống với người tiền nhiệm S12, tích hợp thêm nhiều công nghệ siêu âm hiện đại của hãng như chế độ giảm đốm hình ảnh μ-scan, tăng sự tương phản hình ảnh kim trong siêu âm Vis-Needle, IMT tự Kỹ thuật điều trị đái ra máu LEEP để chữa viêm cổ tử cung được xem là phương pháp hiện đại, can thiệp nhanh, chữa trị ổ viêm nhanh chóng mà không để lại tác dụng phụ cho sức khỏe. Trước khi điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng viêm cổ tử cung kỹ lưỡng Hiện nay, công nghệ này rất phổ biến, được các chuyên gia lẫn khách hàng tin dùng. Nguyên nhân chính là do sóng siêu âm mang đến hiệu quả rõ rệt, có thể ứng dụng trong nhiều loại điều trị khác nhau, đồng thời, thao tác thực hiện cũng đơn giản, nhanh chóng nắm vững. Các đặc trưng vật lý của sóng âm: Là các đặc trưng có tính khách quan định lượng, có thể đo đạc tính toán được. Bao gồm các đại lượng như: Chu kì, tần số, biên độ, năng lượng, cường độ, mức cường độ, đồ thị dao đọng âm…. 1) Cường độ âm I (W/m2): Là membersihkan debu sebaiknya dengan lap basah tanggapan. Trang chủ Tin tức Tác dụng của sóng siêu âm trong vật lý trị liệu 1. KHÁI NIỆM Siêu âm là một tác nhân vật lý được sử dụng trong điều trị ứng dụng các hiệu quả nhiệt nông và sâu của nó cũng như các tác dụng phi nhiệt kích thích lành vết thương và dẫn thuốc qua da phonophoresis. Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ MHz để tăng tối đa hấp thu năng lượng của mô mềm sâu 2-5 cm. 2. TÁC DỤNG SINH LÝ CỦA SIÊU ÂM. Sóng siêu âm là dao động có áp lực theo chiều dọc. Sóng siêu âm không lan truyền từ một điểm ra xung quanh như âm nghe thấy, mà nó lan truyền theo hình thức một bó sóng. chính vì thế mà tác dụng trực tiếp của nó chỉ thấy được trong phạm vi của bó sóng dày đặc ở phía dưới của đâu biến năng. Điều này nói lên tính chất quan trọng của việc điều trị tại chỗ đối với các quá trình bệnh lý. Sự phân bố các sóng siêu âm rất phức tạp, nhưng cường độ lớn nhất vẫn tập trung ở tâm điểm của biến năng. TÁC DỤNG CƠ HỌC Tác dụng này sinh ra do quá trình co dãn đối các tổ chức ở vùng sóng siêu âm tác dụng. Những phần rất nhỏ vật chất dưới tác dụng của siêu âm sẽ chuyển động theo lực quả lắc chứ không gây ra sự thay đổi vị trí. Như vậy, quá trình vận động năng lượng có thể đạt được mà không cần đến sự vận chuyển của khối lượng. Mặc dù khoảng di chuyển qua lại của vật chất rất nhỏ nhưng sự thay đổi áp lực trong mô đủ lớn để tạo nên hiệu quả cơ học. Màng tế bào trở nên dễ thấm hơn dẫn đến quá trình trao đổi và hấp thụ các chất tăng lên. Siêu âm làm lỏng các mô kết dính, có lẽ là do sự tách rời các sợi collagen và làm mềm các chất kết dính. Nếu chấn động quá mạnh sẽ làm vỡ mô gây nên hiện tượng sinh hốc và các tổn thương trầm trọng khác. Biến chứng này ít xảy ra với cường độ dùng để điều trị. Người ta quan niệm tác dụng cơ học của siêu âm là một sự xoa bóp vi tế bào hay xoa bóp nội bào. TÁC DỤNG NHIỆT. • Siêu âm làm nóng các mô nhỏ và sâu nhiều hơn hầu hết các tác nhân nhiệt nông. • Độ xuyên tỷ lệ với tần sống siêu âm sử dụng siêu âm 1 MHz có độ xuyên sâu hơn đến 5cm so với siêu âm MHz xuyên 1-2 cm. • Sự hấp thu nhiệt của siêu âm MHz lớn hơn siêu âm 1 MHz 3-4 lần với cùng cường độ. Hiện tượng xoa bóp vi thể tổ chức sinh ra nhiệt do ma sát. Sự sinh nhiệt trong tổ chức do siêu âm không đồng nhất, hiệu quả được nhận thấy ở mặt phân cách giữa các mô như giữa mô mỡ, mô cơ và màng ngoài xương. Nhiệt do siêu âm phát sinh cũng có tác dụng sinh lý như các nguồn nhiệt khác, nó làm tăng hoạt động của tế bào, giãn mạch, gia tăng tuần hoàn, tăng chuyển hóa, tăng quá trình đào thải và giải quyết được hiện tượng viêm. Một thực nghiệm tiến hành điều trị siêu âm ở mặt trong đầu gối lợn nhận thấy sự tăng nhiệt trong phần mêm tương đối thấp hơn so với trong cấu trúc của khớp với siêu âm liên tục 1,5w/cm2 chỉ sau 5 phút thấy tăng nhiệt trung bình ở bao khớp là 6,30C, ở phần mềm là 3,30C, ở sụn chêm là 8,20C và ở tổ chức xương là 9,30C. Nhiệt sinh ra đặc biệt ở tại ranh giới các tổ chức có trị số kháng âm riêng khác nhau, bởi vì từ hiện tượng phản xạ gây tăng cường độ. Cần chú ý đối với xương, tăng cường độ làm tăng nhiệt ở màng xương gây đau, cho nên việc sử dụng siêu âm chế độ xung là phù hợp vì tác dụng nhiệt rất ít. Riêng đối với cấu trúc khớp, cần thận trọng khi tăng nhiệt quá mức có thể gây nên hậu quả xấu như đau màng xương, phá hủy các sợi collagen do tăng hoạt động của men collagenase. 3. 3 GIẢM ĐAU. Cơn đau có thể giảm bớt do sử dụng siêu âm. Mặc dầu một phần hiệu quả này là nhiệt, nhưng có lẽ là do một vài cơ chế khác như tác dụng trực tiếp lên đầu dây thần kinh. Sự giảm đau có thể có khi sử dụng dòng xung siêu âm với cường độ thấp mà hiệu quả sinh nhiệt là không đáng kể. TÁC DỤNG HÓA HỌC. Trong phòng thí nghiệm, người ta thấy rằng siêu âm có thể làm tăng tốc độ các phản ứng hóa học. Nhưng trong cơ thể, không có chứng cứ rõ ràng nào cho thấy sự gia tăng phản ứng hóa học do tác dụng trực tiếp của siêu âm, ngoại trừ sự gia tăng này do tác dụng gián tiếp qua cơ chế sinh nhiệt của siêu âm. 4. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ SIÊU ÂM. Tổn thương xương khớp và phần mềm sau chấn thương Viêm khớp dạng thấp thời kỳ ổn định, thoái khớp viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm bao khớp, viêm cơ.... Bệnh lý thần kinh ngoại vi đau thần kinh, chèn ép do thoát vị đĩa đệm... Bệnh tuần hoàn ngoại vi phù, hội chứng Raynaud. Sudeck... Bệnh lý cơ quan nội tạng dạ dày, điều trị theo phản xạ đốt đoạn. Giảm đau đau cơ, đau do co thắt Co thắt cơ, sẹo và những kết dính 5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH. - Không sử dụng sóng siêu âm điều trị mắt, tai, viêm buồng trứng, viêm tinh hoàn. - Tử cung người đang có thai. - Vùng da mất cảm giác nóng lạnh. - Đang chảy máu nội tạng. - Bệnh lao tiến triển Lao phổi, lao da, lao xương khớp vv... - Bệnh ung thư. - Nhiễm trùng lan rộng. - Không siêu âm qua não, qua tim. 6. KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ SIÊU ÂM. MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM. PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TIẾP XÚC VỚI DA. - Theo tính chất vật lý của siêu âm, khi siêu âm qua không khí thì hầu như chùm siêu âm bị ngăn cách hoàn toànvới da. Vì vậy giữa đầu điều trị với da cần có một môi trường trung gian dẫn truyền siêu âm gần được như nước để giảm tối đa sự cản trở năng lượng siêu âm vào tổ chức. Vì vậy đầu điều trị phải luôn luôn thẳng góc với mặt da và giữa đầu điều trị và da phải có môi trường trung gian như gel, dầu, vaselin… PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN TRONG NƯỚC. Nước là môi trường truyền dẫn âm tốt nhất. Phương pháp này được dùng khi phần cơ thể điều trị nhỏ có thể nhúng trong bồn nước và mặt da không đều để áp trực tiếp vào đầu biến năng. Bộ phận cơ thể và đầu điều trị đều phải ngập trong nước. Di chuyển và giữ cho mặt của đầu biến năng thẳng góc với mặt da ở khoảng cách từ 1 - 5 cm. Điều trị siêu âm qua nước rất tốt vì tận dụng tối đa năng lượng nhưng kỹ thuật phức tạp, thường chỉ ứng dụng ở một số trường hợp mà siêu âm trực tiếp tiếp xúc khó thực hiện như đầu xương gồ ghề, ngón tay, ngón chân... PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM DẪN THUỐC. Dựa trên cơ sở năng lượng cơ học của siêu âm tạo nên thay đổi áp lực vi thể, vì vậy có thể đưa theo một lượng thuốc rất nhỏ vào trực tiếp vùng điều trị. Thuốc phải hòa lẫn trong mỡ hoặc dầu làm môi trường trung gian với nồng độ thích hợp. Thông thường hay dùng mỡ hydrocortison, kháng sinh, salicylat... ĐẦU ĐIỀU TRỊ Đầu điều trị là một bộ phận rất quan trọng để biến giao động điện từ thành siêu âm. Diện tích hình học và vùng hiệu lực ERA Effective Radiating Area Với công nghệ hiện nay mới cho phép vùng hiệu lực của đầu điều trị nhỏ hơn diện tích hình học ở giới hạn nhất định. Bình luận Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi cho chúng tôi bình luận đầu tiên của bạn. ĐTĐ – Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới 10MHz. Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện. Điều trị Siêu âm tại Khoa Phục hồi chức năng – Bệnh viện 354 Tác dụng điều trị của siêu âm. – Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra + Thay đổi thể tích tế bào. + Thay đổi tính thấm màng tế bào. + Tăng chuyển hóa. Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung. – Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn. – Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là – Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức. – Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh. – Tăng tính thấm của màng tế bào. – Kích thích quá trình tái sinh tổ chức. – Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi. – Giảm đau. Chỉ định điều trị. – Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương. – Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ. – Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm… – Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề. – Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi. – Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao xếp hạng 5 sao – xếp hạng 5 sao ý Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !BS Mai Trung Dũng Bác sĩ chuyên khoa cấp II Đại học y Hà hội - 2015 Trưởng Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 354 Uỷ viên BCHTW Hội Phục hồi chức năng Việt NamCó thể bạn quan tâm Âm là những giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai người có thể nghe được những sóng âm trong phạm vi giải tần từ Những âm có tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên gọi là siêu âm là 2 vùng âm mà tai người không thể nghe được. Trong điều trị người ta dùng siêu âm có tần số từ 0,7-3MHz, trong chẩn đoán có thể dùng tần số tới y học siêu âm được tạo ra từ một máy tạo ra dòng điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng trị Siêu âm tại Điều Trị Đau ClinicTác dụng điều trị của siêu âm.– Tác dụng cơ học Tác dụng đầu tiên của siêu âm trong tổ chức là tác dụng cơ học, do sự lan truyền của sóng siêu âm gây nên những thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm, tạo nên hiện tượng gọi là “xoa bóp vi thể”. Với tần số càng lớn 3MHz, sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp 1MHz. Sự thay đổi áp lực gây ra+ Thay đổi thể tích tế bào.+ Thay đổi tính thấm màng tế bào.+ Tăng chuyển dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm W/cm2 và chế độ liên tục hay xung.– Tác dụng nhiệt Sự sinh nhiệt trong tổ chức do tác dụng của siêu âm là do hiện tượng cọ xát chuyển từ năng lượng cơ học sang năng lượng nhiệt. Đối với siêu âm, có thể tác động tới độ sâu tới 8-10cm. So với các tác nhân vật lý khác, siêu âm có thể làm tăng nhiệt độ ở mô sâu hơn và phạm vi chống chỉ định hẹp hơn.– Tác dụng sinh học Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là– Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.– Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh.– Tăng tính thấm của màng tế bào.– Kích thích quá trình tái sinh tổ chức.– Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.– Giảm định điều trị.– Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.– Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.– Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…– Rối loạn tuần hoàn bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề.– Các vết thương, vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.– Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ. Lượt xem cần tư vấn Bài liên quan SIÊU ÂM LÀ GÌ?Siêu âm là gì? Tính chất vật lý của sóng siêu âmTÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂMỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮAƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊĐiều Trị Tắc Sữa Bằng Máy Siêu Âm Đa TầnTÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂMSóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮANGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊPHÒNG NGỪA TẮC SỮA Ở BÀ MẸ CHO CON BÚ Có nhiều phương pháp điều trị viêm, tắc sữa Kết quả là tỷ lệ áp xe tuyến vú vẫn xảy ra. Sản phụ ngưng sữa dẫn đến trẻ không bú được dòng sữa mẹ quý giá, tốn kém khi nuôi con bằng sữa bột Siêu âm là gì? Sóng âm thanh tần số cao >20000Hz, truyến năng lượng bằng nén và giãn vật chất, siêu âm trị liệu từ Có sự va chạm giữa các phân tử vật chất của môi trường truyền âm Các phân tử dao động và dịch chuyển trong môi trường tạo dao động phân tử lan truyền trong môi trường Sóng âm là sự lan truyền các dao động trong môi trường có tính đàn hồi Sóng dọc sự dịch chuyển của các phân tử trùng với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn, chất lỏng, mô mềm nhiều nước Sóng ngang sự dịch chuyển của các phân tử vuông góc với phương truyền sóng. Truyền trong chất rắn mô xương Vùng nén mật độ phân tử cao các phân tử nằm gần nhau Vùng giãn mật độ các phân tử thấp các phân tử nằm xa nhau Tính chất vật lý của sóng siêu âm Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa Tốc độ liên quan đến mật độ môi trường, môi trường đậm đặc, rắn tốc độ truyền lớn 1MHz, mô mềm 1540m/s, xương 4000m/s Độ truyền sâu năng lượng giảm dần khi đi qua các môi trường, độ xuyên sâu tỷ lệ nghịch với độ hấp thụ, tổ chức nhiều nước, độ hấp thụ nhỏ, vd mỡ. Siêu âm truyền qua tổ chức có nhiều protein độ hấp thụ lớn hơn, vd cơ sinh nhiệt lớn nhất 1MHz 5cm, 3MHz 3cm Tần số số lượng chu kỳ giãn và nén trong một đơn vị thời giam > 20000HZ. Siêu âm điều trị tần số 1MHz và 3MHz. Tần số cao 3MHz bị hấp thụ tại các tổ chức bề mặt, độ xuyên sâu thấp. Tần số 1MHz độ xuyên sâu cao Các loại siêu âm Liên tục cường độ hằng định, năng lượng tạo ra 100%, sinh nhiệt trong mô Xung cường độ bị gián đoạn trong thời gian xung nghỉ, năng lượng trung bình theo thời gian giảm, ít sinh nhiệt trong mô Các thông số siêu âm Công suất năng lượng sóng toàn phần của chùm tia trong một đơn vị thời gian Watts Cường độ số đo tốc độ truyền tải năng lượng qua một đơn vị diện tích W/cm2 TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂM Tác dụng nhiệt Chuyển động các phân tử Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 % Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch> tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes Đâò thải các chất chuyển hóa Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác Giảm độ nhớt của mô liên kết Tác dụng cơ học Tạo ra các hốc Tác dụng hóa học Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương Tăng phân chia tế bào Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮA Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa Tan nhanh sữa đông kết Làm lỏng độ đặc của sữa Kích thích sự phóng sữa Đối với mô tuyến và mô liên kết Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp Giảm phản ứng viêm Giảm sưng nề mô Làm lỏng mô liên kết Giảm đau ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ Độ xuyên sâu tới 5cm Tác dụng cơ học massage vi thể Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương Điều Trị Tắc Sữa Bằng Máy Siêu Âm Đa Tần Việc điều trị tắc tia sữa có nhiều phương pháp. Tuy nhiên, điều trị tắc sữa bằng máy siêu âm đa tần đang ngày càng được lựa chọn bởi có nhiều ưu điểm, như Sóng siêu âm đa tần nhanh chóng đi vào hệ thống dẫn sữa và các nang sữa để đánh tan các cục sữa vón tại vị trí tuyến sữa bị đông kết. Phương pháp này sẽ không gây tổn thương các tuyến sữa và hệ thống ống dẫn sữa và không gây đau; không làm tổn thương đầu vú và tuyến sữa; không sử dụng thuốc và không có tác dụng phụ. Ngay sau lần điều trị đầu tiên bằng máy siêu âm đa tần, bạn sẽ giảm cương tức và đau, tuyến vú cũng mềm ra và sữa bắt đầu tiết khi trẻ bú hay hút. Liệu trình điều trị nhanh, 1 đến 2 lần sẽ có hiệu quả 90%, các tuyến sữa bị tắc sẽ được khai thông nhanh chóng. TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SIÊU ÂM Sóng siêu âm được ứng dụng trị viêm, tắc sữa Tác dụng nhiệt Chuyển động các phân tử Tăng nhiệt tại mô do hấp thu năng lượng > tăng chuyển hóa Mô tăng 1 độ C > tăng chuyển hóa 13 % Giãn mạch> tăng cung cấp máu ở mao mạch> tăng nhu cầu oxy, kháng thể, bạch cầu, dưỡng chất, enzymes Đâò thải các chất chuyển hóa Giảm đau thông qua lý thuyết Cổng Gác Giảm độ nhớt của mô liên kết Tác dụng cơ học Tạo ra các hốc Tác dụng hóa học Dòng chảy vi mô và dòng chảy âm các chuyển động của chất lỏng dọc theo ranh giới của màng tế bào Thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với ion canxi, natri quan trọng trong quá trình lành thương Tăng phân chia tế bào Tăng tổng hợp protein liên quan phản ứng viêm và sửa chữa vết thương ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TẮC SỮA Tác dụng của siêu âm đối với dịch sữa Tan nhanh sữa đông kết Làm lỏng độ đặc của sữa Kích thích sự phóng sữa Đối với mô tuyến và mô liên kết Giãn nở ống dẫn sữa bị chít hẹp Giảm phản ứng viêm Giảm sưng nề mô Làm lỏng mô liên kết Giảm đau ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ KHI TRỊ TẮC SỮA Độ xuyên sâu tới 5cm Tác dụng cơ học massage vi thể Linh hoạt với việc dùng đầu áp sát vùng tổn thương NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ Giảm đau Tan sữa đông kết Khai thông ống dẫn sữa Giảm sưng nề Phóng sữa PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC SỮA Nhiệt nóng Nhiệt lạnh Massage Thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh khi có nhiễm khuẩn Cho trẻ bú/hút sữa Chế độ dinh dưỡng Chăm sóc tại nhà Phòng ngừa PHÒNG NGỪA TẮC SỮA Ở BÀ MẸ CHO CON BÚ Để ngăn ngừa tình trạng tắc tia sữa, người mẹ cho con bú nên thực hiện các phương pháp sau Cho con bú thường xuyên cả 2 bầu ngực. Sau khi bé bú không hết sữa, nên sử dụng máy hút để hút hết sữa ra ngoài. Sử dụng áo ngực hoặc quần áo rộng rãi, thoải mái Uống nhiều nước và nghỉ ngơi đầy đủ, tập một số bài tập thiền hoặc thể thao Xoa bóp Xoa bóp vùng ngực nhẹ nhàng thường xuyên và đều đặn. Bắt đầu xoa bóp từ bầu vú hướng dần vào trong núm vú để giúp khai thông các tia sữa. Tắc tia sữa sau sinh rất phổ biến, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến áp xe vú rất nguy hiểm. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình nhất!!! CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT Sóng siêu âm là gì Sóng siêu âm là sóng âm có tần số trên tạo ra do quá trình lan truyền giao động trong môi trường đàn hồi dưới dạng sóng dọc. Sóng siêu âm dùng trong y học có tần số - chu kì/s, trong đó phổ biến nhất là loại chu kỳ/s. Cơ chế tạo sóng siêu âm Sóng siêu âm trị liệu được tạo ra dựa trên nguyên lý áp điện. Có một số tinh thể có tính chất áp điện như Thạch anh Quartz, Titanat bari, Zirconat chì, một số gốm áp điện… Về nguyên lý, khi áp các vật chất này vào một trường điện thì nó biến đổi hình dạng, và ngược lại khi dùng lực cơ học tác động vào nó thì nó tạo ra điện tích trên bề mặt xác định. Khi 2 mặt của tinh thể chịu một áp lực điện F thì trên hai mặt sẽ xuất hiện các điện tích +q và -q tương ứng có tỉ lệ với F. Xem thêm Cơ chế cấu tạo máy siêu âm trị liệu Các đặc điểm của sóng siêu âm - Vận tốc của siêu âm Vận tốc của siêu âm phụ thuộc vào môi trường truyền âm. Trong cùng một môi trường các sóng lan truyền với vận tốc như nhau. - Năng lượng của siêu âm Các phần tử trong môi trường đàn hồi có sóng cơ học truyền qua không bị cuốn đi theo sóng mà chỉ giao động quanh vị trí cân bằng của chúng. Năng lượng giao động của nguồn sóng sẽ truyền theo sóng ra khắp môi trường. Cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của biên độ và bình phương của tần số. - Sự hấp thụ siêu âm Trong quá trình truyền qua môi trường, năng lượng của siêu âm bị suy giảm do hiện tượng hấp thu. Cùng một môi trường, sóng có tần số lớn hơn thì có hệ số hấp thu lớn hơn. Nghĩa là siêu âm có tần số càng lớn thì năng lượng càng cao nhưng khả năng xuyên sâu càng giảm. Độ đâm xuyên tỷ lệ với tần số sóng siêu âm 1MHz có độ xuyên sâu hơn đến 5cm so với siêu âm 3MHz xuyên 1-2 cm. Sự hấp thu nhiệt của siêu âm 3MHz lớn hơn siêu âm 1MHz 3-4 lần với cùng cường độ. Tác dụng của sóng siêu âm Tác dụng nhiệt của siêu âm trị liệu Tác dụng nhiệt tỷ lệ với sự hấp thu của sóng âm trong mô. Sự hấp thu này phụ thuộc bản chất của mô, sư tưới máu, và bản chất sóng. Các mô có tỷ lệ collagen cao có chỉ số hấp thu sóng cao gân, dây chằng, bao khớp, và cân mạc.... Các mô có tỷ lệ collagen thấp có chỉ số hấp thu âm thấp nước, mỡ, cơ và máu .... Nhiệt được phát ra khi tác động vào các mô có tác dụng Giãn mạch, tăng tuần hoàn Tăng chuyển hóa và đào thải các chất Tăng khả năng chống viêm Siêu âm liên tục có tác dụng nhiệt cao Tác dụng cơ học của sóng siêu âm trị liệu Dao động của sóng siêu âm tạo nên các pha co giãn trong mô tổ chức. Tác dụng cơ học này còn được gọi là xoa bóp vi thể Micromassage qua đó có tác dụng Làm mềm các chất kết dính Tăng cung cấp tuần hoàn Sự co bóp là động lực của tuần hoàn Giãn cơ Siêu âm ngắt quãng có tác dụng cơ học cao. Tác dụng sinh học của sóng siêu âm Tăng cường tuần hoàn Các phân tử trong môi trường chuyển động với một tốc độ lớn, quá trình va chạm và ma sát xảy ra, kết quả là các phân tử có thể bị kích thích hay ion hóa. Hiện tượng này làm tăng tốc độ các phản ứng sinh học, tăng chuyển hóa của tổ chức. Làm hình thành các gốc ion tự do như O2-, OH-, 1O2 oxy đơn bội... Các ion và các gốc tự do có hoạt tính mạnh sẽ tương tác kích thích các phản ứng sinh học. - Tăng tuần hoàn giãn mạch, giảm trương lực cơ - Tăng tính thấm của màng các chất dễ thấm qua làm giảm nồng độ Acid, hiệu quả trên các bệnh khớp có tăng acid. - Giảm đau do giãn cơ, tăng tuần hoàn. - Mềm xơ, gân, sẹo, bao khớp do làm mềm và tách rời các sợi collagen và chất kết dính. Điều trị siêu âm trị liệu trên lâm sàng Chế độ siêu âm liên tục Siêu âm được phát liên tục với cường độ không đổi trong suốt thời gian tiến hành điều trị. Chế độ này gây hiệu ứng nhiệt cao, thường phải dùng cường độ thấp, chính điều này làm hạn chế tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học. Chế độ siêu âm xung Siêu âm không phát liên tục mà phát ngắt quãng trong thời gian điều trị. Năng lượng trung bình của siêu âm theo thời gian thấp, tăng nhiệt độ ít, có thể phát huy được tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học. Chế độ siêu âm xung được sử dụng rộng rãi trong điều trị hiện nay. Xem thêm Thông số chỉ điịnh máy siêu âm trị liệu Hiện nay, Sóng siêu âm trị liệu được sử dụng ngày càng phổ biến do tính an toàn nhưng rất hiệu quả. Đồng thời, tầm giá của máy siêu âm trị liệu tương đối đa dạng ở các phân khúc, dễ dàng trang bị ngay cả với các cá nhân hoặc phòng khám nhỏ Một số sản phẩm máy siêu âm trị liệu Thiết bị y tế Huê Lợi có cung cấp TẠI ĐÂY

tác dụng của sóng siêu âm trong điều trị